Mucambrox được sử dụng trong trị liệu tiêu chất nhầy trong các bệnh phế quản phổi cấp và mạn tính có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường và giảm sự khạc đờm.
Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol.
Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Thời kỳ cho con bú: Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxycilin, cefuroxim, erythromycin, doxycyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi. Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Tai biến nhẹ, chủ yếu sau khi tiêm như ợ nóng, khó tiêu, đôi khi buồn nôn, nôn.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Dị ứng, chủ yếu phát ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
*Trẻ em dưới 2 tuổi: 2,5ml (1/2 thìa cà phê) 2 lần mỗi ngày;
*Trẻ em từ 2 – 6 tuổi: 2,5ml (1/2 thìa cà phê) 3 lần mỗi ngày;
*Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: 5ml (1 thìa cà phê) 2 – 3 lần mỗi ngày.
Thuốc nên được dùng cùng bữa ăn.